CHÍNH PHỦ
——
Số: 45/2010/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm
2010
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc
lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập
hội;
Căn cứ Bộ
Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối
với hội.
2. Nghị định này không áp dụng với các tổ chức:
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
b) Các tổ
chức giáo hội.
Điều 2.
Hội
1. Hội được
quy định trong Nghị định này được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ
chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có
hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ
chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
2. Hội có
các tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu
lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật
(sau đây gọi chung là hội).
3. Phạm vi hoạt động của hội (theo lãnh thổ) gồm:
a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;
b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là tỉnh);
c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là huyện);
d) Hội có
phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội
Tổ chức,
hoạt động của hội được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự
nguyện; tự quản;
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch;
3. Tự bảo
đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì
mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội.
Điều 4.
Tên, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài khoản của hội
1. Tên của
hội được viết bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc
thiểu số, tiếng nước ngoài; tên, biểu tượng của hội không được trùng lặp, gây
nhầm lẫn với tên của hội khác đã được thành lập hợp pháp; không vi phạm đạo đức
xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hoá dân tộc.
2. Hội có tư
cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản và có thể có biểu tượng riêng. Trụ
sở chính của hội đặt tại Việt Nam.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP HỘI
Điều 5.
Điều kiện thành lập hội
1. Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về
tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó
trên cùng địa bàn lãnh thổ.
2. Có điều lệ.
3. Có trụ sở.
4. Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội:
a) Hội có
phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức
ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
b) Hội có
phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh
có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
c) Hội có
phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện
có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
d) Hội có
phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ
điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
đ) Hiệp hội
của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại
diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít
nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt
động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
Đối với hội
nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện
đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 14 của Nghị định này xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 6.
Ban vận động thành lập hội
1. Muốn
thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội.
Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.
2. Người
đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại
Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh
vực hội dự kiến hoạt động.
3. Số thành
viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau:
a) Hội có
phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;
b) Hội có
phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên;
c) Hội có
phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên;
d) Hiệp hội
của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất năm thành viên
đại diện cho các tổ chức kinh tế; đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong
tỉnh có ít nhất ba thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.
4. Hồ sơ đề
nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:
a) Đơn xin
công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục
đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến
thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;
b) Danh sách
và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ,
tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.
5. Công nhận
ban vận động thành lập hội:
a) Bộ, cơ
quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt
động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả
nước hoặc liên tỉnh;
b) Sở quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công
nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
c) Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi
hoạt động trong huyện, xã.
Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ủy
quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và
phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, thì phòng chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập
hội có phạm vi hoạt động trong xã;
d) Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này có trách nhiệm
xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
6. Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được
công nhận:
a) Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội;
b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định này. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban
vận động thành lập hội lập thành hai bộ hồ sơ gửi đến: Bộ Nội vụ đối với hội có
phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt
động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có
phạm vi hoạt động trong xã).
Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra
ban lãnh đạo của hội.
Điều 7. Hồ sơ xin phép thành lập hội
1. Đơn xin phép thành lập hội.
2. Dự thảo điều lệ.
3. Dự kiến phương hướng hoạt động.
4. Danh sách những người trong
ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
5. Lý lịch tư pháp người đứng đầu
ban vận động thành lập hội.
6. Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.
7. Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).
Điều 8. Nội dung chính của Điều lệ hội
1. Tên gọi của hội.
2. Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của
hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội.
4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội.
5. Thể thức vào hội, ra hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ
hội viên.
6. Tiêu chuẩn hội viên.
7. Quyền, nghĩa vụ của hội viên.
8. Cơ cấu, tổ chức, thể thức bầu và miễn nhiệm; nhiệm vụ,
quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra, các chức vụ lãnh đạo khác của hội;
nguyên tắc, hình thức biểu quyết.
9. Tài sản, tài chính và phương thức quản lý tài sản, tài
chính của hội.
10. Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài
chính.
11. Khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại
trong nội bộ hội.
12. Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.
13. Hiệu lực thi hành.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thành lập hội khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của
Nghị định này khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận.
Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành
lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 10. Thời gian tiến hành đại hội thành lập hội
1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định
cho phép thành lập hội có hiệu lực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại
hội.
2. Nếu quá thời hạn trên không tổ chức đại hội, thì trong
thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn tổ chức đại hội theo quy định
tại khoản 1 Điều này, ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà
nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn
không quá ba mươi ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội
thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.
Điều 11. Nội dung chủ yếu trong đại hội thành lập hội
1. Công bố quyết định cho phép thành lập hội.
2. Thảo luận và biểu quyết điều lệ.
3. Bầu ban lãnh đạo
và ban kiểm
tra.
4. Thông qua chương trình hoạt động của hội.
5. Thông qua nghị quyết đại hội.
Điều 12. Báo cáo kết quả đại hội
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày đại hội,
ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hội đến cơ quan nhà nước đã quyết định cho
phép thành lập hội, gồm:
1. Điều lệ và biên bản thông qua
điều lệ hội;
2. Biên bản bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra (có danh sách
kèm theo) và lý lịch người đứng đầu hội;
3. Chương trình hoạt động của hội;
4. Nghị quyết đại hội.
Điều 13. Phê duyệt điều lệ hội và hiệu lực của điều lệ
hội
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14
của Nghị định này quyết định phê duyệt điều lệ hội khi điều lệ hội đã được đại
hội thông qua. Trường hợp quy định của điều lệ hội trái với pháp luật thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu hội sửa đổi.
2. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
Điều 14. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành
lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước
hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm
vi hoạt động trong tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành
lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối
với hội có phạm vi hoạt động trong xã.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 15. Hội viên của hội
Hội viên của hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên
kết và hội viên danh dự.
Điều 16. Hội viên chính thức
1. Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành điều lệ hội, tự
nguyện gia nhập hội, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định của điều lệ hội có
thể trở thành hội viên chính thức của hội.
2. Thẩm quyền và thủ tục kết nạp
hội viên do điều lệ hội quy định.
Điều 17. Hội viên liên kết và hội viên danh dự
1. Các doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có
yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của
hiệp hội, tán thành điều lệ hiệp hội, thì được hiệp hội của các tổ chức kinh tế
xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc
không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của hội, tán thành điều lệ
hội, tự nguyện xin vào hội, được hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội
viên danh dự.
3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề
của hội và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội.
4. Thủ tục kết nạp, quyền, nghĩa vụ của hội viên liên
kết, hội viên danh dự do điều lệ hội quy định.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của hội viên
Quyền và nghĩa vụ của hội viên do điều lệ hội quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 19. Cơ cấu tổ chức của hội
Cơ cấu tổ chức của hội gồm:
1. Đại hội;
2. Ban lãnh đạo;
3. Ban kiểm tra;
4. Các tổ chức khác do điều lệ hội quy định.
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội nhiệm
kỳ hoặc đại hội bất thường.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể
hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng
không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.
Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ
đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội.
Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội
mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.
4. Đại hội bất thường được
triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên ban lãnh đạo hoặc có
ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Điều 21. Nội dung chủ yếu quyết định tại đại hội
1. Phương hướng hoạt động của
hội.
2. Bầu ban
lãnh đạo, ban kiểm tra hội.
3. Đổi tên
hội, sửa đổi, bổ sung điều lệ (nếu có).
4. Gia nhập liên hiệp các hội cùng lĩnh vực hoạt động.
5. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội.
6. Tài chính
của hội.
7. Các vấn
đề khác theo quy định của điều lệ hội.
Điều 22. Nguyên tắc
biểu quyết tại đại hội
1. Đại hội có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do đại hội quyết định.
2. Việc biểu quyết thông
qua các quyết định của đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 23.
Quyền của hội
1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ hội đã được phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích của hội.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên phù hợp với tôn
chỉ, mục đích của hội.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
hội; hoà giải tranh chấp trong nội bộ hội.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần
thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội
theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc
lĩnh vực hoạt động của hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
8. Thành lập
pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia
ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động
của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt
động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
11. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu
từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải
về kinh phí hoạt động.
12. Được
nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt
động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
13. Cơ quan
Trung ương hội có phạm vi hoạt động trong toàn quốc được gia nhập các tổ chức
quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế theo quy định của
pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động,
cơ quan quyết định cho phép thành lập hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế
tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 24.
Nghĩa vụ của hội
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội và điều
lệ hội. Không được lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân
tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Hội hoạt
động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực đó.
3. Trước khi
tổ chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày, ban lãnh đạo hội phải có văn bản báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này và cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực hội hoạt động.
4. Việc lập
văn phòng đại diện của hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
5. Khi thay
đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ
sung điều lệ, hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều
14 của Nghị định này.
6. Việc lập
các pháp nhân thuộc hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
7. Hàng năm,
hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này và cơ quan quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
8. Chấp hành
sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc tuân thủ pháp luật.
9. Lập và
lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các
đơn vị trực thuộc hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn
phòng đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
10. Kinh phí
thu được theo quy định tại khoản 11 và khoản 12 Điều 23 của Nghị định này phải
dành cho hoạt động của hội theo quy định của điều lệ hội, không được chia cho
hội viên.
11. Việc sử
dụng kinh phí của hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm, hội phải
báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14
của Nghị định này về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức
nước ngoài.
12. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP;
HỢP NHẤT; GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều 25.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội
1. Tuỳ theo yêu cầu và khả năng hoạt động của hội, ban lãnh đạo hội đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này cho
phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội. Việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Hội giải
thể trong các trường hợp sau:
a) Tự giải
thể;
b) Do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định
giải thể.
Điều 26.
Hội tự giải thể
Hội tự giải
thể trong các trường hợp sau:
1. Hết thời
hạn hoạt động;
2. Theo đề
nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức;
3. Mục đích
đã hoàn thành.
Điều 27.
Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể
1. Gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này các văn bản
sau:
a) Đơn đề
nghị giải thể hội;
b) Nghị
quyết giải thể hội;
c) Bản kê
tài sản, tài chính;
d) Dự kiến
phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.
2. Thông báo
thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo
quy định của pháp luật trên năm số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội có
phạm vi hoạt động trong cả nước và liên tỉnh; năm số liên tiếp ở báo địa phương
đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều 28.
Quyết định việc giải thể hội
Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định giải thể
hội sau mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán nợ và thanh lý
tài sản, tài chính ghi trong thông báo của hội khi xin giải thể mà không có đơn
khiếu nại.
Hội chấm dứt
hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể hội
có hiệu lực.
Điều 29.
Hội bị giải thể
Hội bị giải thể
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của
Nghị định này trong các trường hợp sau:
1. Hội không
hoạt động liên tục mười hai tháng;
2. Khi có
nghị quyết của đại hội về việc hội tự giải thể mà ban lãnh đạo hội không
chấp hành;
3. Hoạt động
của hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Điều 30.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hội bị giải thể
Khi hội bị
giải thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định
này:
1. Ra quyết
định giải thể hội;
2. Thông báo
quyết định giải thể hội trên ba số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội có
phạm vi hoạt động cả nước và liên tỉnh; ba số liên tiếp ở báo địa phương đối
với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều 31. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể;
hợp nhất; sáp nhập; chia, tách
1. Hội tự
giải thể, bị giải thể, tài sản của hội được giải quyết như sau:
a) Tài sản,
tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà
nước hỗ trợ mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các
khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định;
b) Đối với
nguồn tài sản, tài chính tự có của hội, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về
tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi hội giải thể thì số tài sản, số dư
tài chính còn lại do hội quyết định theo quy định của điều lệ hội.
2. Giải
quyết tài sản, tài chính của hội khi hội hợp nhất:
a) Sau khi hợp nhất hội thành hội mới, các hội cũ chấm dứt tồn tại, hội
mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà các hội cũ đang thực hiện;
b) Tài sản, tài chính của các hội hợp nhất không được phân chia, chuyển
dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho hội mới.
3. Giải
quyết tài sản, tài chính của hội khi sáp nhập:
a) Hội được sáp nhập vào hội khác, thì tài sản, tài chính của hội được
sáp nhập chuyển giao cho hội sáp nhập;
b) Hội sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài
chính hiện có, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài
chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực hiện của hội được sáp nhập.
4. Giải
quyết tài sản, tài chính của hội khi chia, tách:
a) Sau khi
chia hội, hội bị chia chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính
được chuyển giao cho hội mới theo quyết định chia hội;
b) Sau khi
tách, các hội thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp
với mục đích hoạt động của hội đó.
Điều 32.
Quyền khiếu nại
Trường hợp hội bị giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể, thì
hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải
quyết khiếu nại, hội không được hoạt động.
Chương VI
MỘT SỐ QUY
ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC
HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ
Điều 33. Hội có tính
chất đặc thù
Hội
có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện các quy định
chung tại Nghị định này và quy định của Điều này, Điều 34, Điều 35 của Nghị
định này.
Điều 34. Quyền, nghĩa vụ của hội có tính
chất đặc thù
1. Quyền của hội có tính chất
đặc thù:
a) Tham gia
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan trực
tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực hoạt động của hội;
b) Tham gia
thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt
động của hội theo quy định của pháp luật;
c) Tư vấn,
phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ
quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nghĩa vụ
của hội có tính chất đặc thù:
a) Tập hợp,
nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các hội thành viên, hội viên theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của hội để tham gia vào các chương trình phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của đất nước;
b) Tập hợp
các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ
chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện tư vấn, phản biện
và giám định xã hội;
c) Tham gia xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định
của pháp luật.
Điều 35. Chính sách của
nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù
1. Các hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt
động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà
nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích,
tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ
công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các
chương trình, đề tài, dự án.
2. Việc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được
giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật
chất, phương tiện hoạt động; tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số biên
chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ
trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; ban hành cơ chế chính sách để hội có
tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các
dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương
trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội
1. Xây dựng trình hoặc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.
2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và
công dân thi hành pháp luật về hội.
3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị
định này.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức làm công tác quản lý hội.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.
7. Quản lý việc ký kết hợp tác
quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật
về hội.
9. Tổng hợp báo cáo tình hình
tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều 37. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan
ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ
quản lý trong phạm vi cả nước
1. Tham gia bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tại Điều 14 của Nghị định này về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội; quyết định công
nhận ban vận động thành lập hội theo thẩm quyền.
2. Ban hành cơ chế, chính sách để hội tham gia chương trình dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công,
đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tạo điều kiện
để hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các
quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng
tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ
của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình hoặc kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; kiến
nghị việc giải thể hội.
Điều 38. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
1. Thực hiện thẩm quyền theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này và quản lý nhà nước về tổ chức,
hoạt động của hội.
2. Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về hội.
3. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.
4. Xem xét hỗ trợ đối với các
hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.
5. Xem xét và cho phép hội có
phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.
7. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo
Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở địa phương.
Điều 39. Khen thưởng
1. Hội hoạt động có nhiều đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Hội viên có nhiều thành tích thì được khen thưởng
theo quy định của hội và của Nhà nước.
Điều 40. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh
nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép
thành lập hội trái với quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Ban lãnh đạo hội, người đại diện hội cố tình kéo
dài thời hạn đại hội nhiệm kỳ do điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy
định về nghĩa vụ của hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 88/2003/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội.
Điều 42. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.